Trong quan hệ hôn nhân, pháp luật cho phép vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc theo luật định. Việc xác lập thỏa thuận tài sản vợ chồng trước khi kết hôn là một cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm sự minh bạch về tài sản, phòng ngừa tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên.
I. Hình thức và thời điểm xác lập
Theo Điều 47 Luật HN&GĐ 2014, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng:
– Phải được lập trước khi đăng ký kết hôn;
– Phải được lập bằng văn bản và công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu lực pháp lý;
– Thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nếu không có thỏa thuận, chế độ tài sản mặc nhiên được áp dụng là chế độ tài sản theo luật định.
II. Các phương án chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận:
Vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo một trong các nội dung sau đây:
- Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung;
- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
- Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể: vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản; tôn trọng quyền được đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; bảo đảm nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng; đồng thời, phải bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và thành viên khác trong gia đình. Nếu vi phạm những nguyên tắc này, người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận vô hiệu.
III. Nội dung cơ bản của thỏa thuận
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
– Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì sẽ áp dụng theo các nguyên tắc pháp luật hôn nhân và gia đình, bao gồm: nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản; nguyên tắc bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; nguyên tắc liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ chung của vợ chồng; và các quy định khác của chế độ tài sản theo luật định.
IV. Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan (ví dụ: người ký kết không có năng lực hành vi dân sự, mục đích nội dung vi phạm điều cấm, hình thức không đúng luật định…);
– Thỏa thuận vi phạm các nguyên tắc cơ bản về chế độ tài sản vợ chồng, bao gồm: nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản; nguyên tắc bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; nguyên tắc vợ chồng cùng có trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ tài sản chung; và nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình;
– Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn là một cơ chế pháp lý tiến bộ, giúp các bên chủ động lựa chọn phương thức quản lý và phân định tài sản phù hợp với hoàn cảnh, nhu cầu riêng. Tuy nhiên, để thỏa thuận có hiệu lực và được pháp luật công nhận, nội dung phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của chế độ tài sản vợ chồng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng cũng như các thành viên khác trong gia đình. Trong trường hợp thỏa thuận vi phạm điều kiện về hình thức, nội dung hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể liên quan, Tòa án có thể tuyên bố vô hiệu.
Do đó, trước khi lập thỏa thuận, vợ chồng nên tham khảo kỹ quy định pháp luật, hoặc nhờ sự tư vấn từ luật sư, chuyên gia pháp lý để đảm bảo thỏa thuận được soạn thảo chặt chẽ, hợp pháp và có giá trị thực tiễn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của các bên.
Quý khách tham khảo thêm các bài viết liên quan tại Mục Bài viết pháp lý trên website của chúng tôi. Trong trường hợp Quý khách có những thắc mắc và yêu cầu khác, vui lòng liên hệ Luật Vũ Lê:
- Địa chỉ: Tầng 2 số 11 Lô 6 Khu đô thị Đền Lừ II, phường Tương Mai, Hà Nội
- Điện thoại: 034 430 8228
- Zalo: Công ty Luật TNHH Vũ Lê
- Facebook: Luật Vũ Lê