,

Những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024 (“Luật Đất Đai 2024”) quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.”

images1479442quyensudungdat NZSG

(sưu tầm)

Những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Căn cứ khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất  trong những trường hợp sau:

(i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật Đất đai 2024;

(ii) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(iii) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

(iv) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai 2024;

(v) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

(vi) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để đảm bảo thi hành án theo quy định của pháp luật  về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

(vii) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Quý khách tham khảo thêm các bài viết khác về lĩnh vực Tư vấn pháp lý đất đai nói chung và những vấn đề liên quan đến Quyền sử dụng đất nói riêng tại Mục Hỏi đáp trên website của chúng tôi. Trong trường hợp Quý khách có những thắc mắc và yêu cầu khác, vui lòng liên hệ Luật Vũ Lê: